TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CƠ SỞ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CƠ SỞ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Thứ ba - 08/03/2016 09:48
  •  

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ quý IV/2015

Nhóm ngành Điện - Điện tử - Tự động hoá
1. Ứng dụng công nghệ AVR và mạng Internet thiết kế thiết bị tự động điểm danh sinh viên
Application of AVR Technologies and Internet Network for Designing the Automatic Students Timekeeping Device
Nguyễn Đức Thảo, Lê Văn Sơn, Phạm Văn Kiên
Tóm tắt: Bài báo này trình bày về thiết kế và chế tạo thiết bị điểm danh sinh viên tự động ứng dụng công nghệ AVR và mạng Internet. Nhờ vào khả năng xử lý mềm dẻo của AVR và những tính năng ưu việt của mạng Internet mà ta có thể xây dựng một thiết bị hoạt động ổn định, tin cậy và có thể kết nối nhiều thiết bị với nhau tạo thành một hệ thống đồng bộ trong quản lý và điểm danh sinh viên tự động. Các kết quả triển khai và thử nghiệm tại khoa Điện tử - Tin học trường Đại học Sao Đỏ cho kết quả điểm danh chính xác trên 99,0%.
Từ khóa: Vi điều khiển AVR, Cảm biến vân tay, Module Internet.
Abstract: This paper presents the design  and manufacture the automatic students timekeeping device using AVR technology and Internet network. Thanks to the flexible processing capabilities of the AVR and optimal features of internet that we can build a device operational stability, reliability, and can connect multiple devices of management and automatic student timekeeping. The results of the implementation and testing at the faculty of Electronics - Informatics, SaoDo University for accurate recognition results on 99,0%.
Keywords: AVR Microcontroller, Fingerprint Sensor, Internet Module.
2.  Sử  dụng công nghệ GPS và AVR trong thiết kế robot dẫn đường
Using GPS technology and AVR in designing robotic navigation
 Nguyễn Văn Tiến,  Nguyễn Đức Thảo
Tóm tắt: Bài báo trình bày thiết kế sử dụng công nghệ GPS (Global Positioning System) và AVR trong thiết kế Robot dẫn đường. Quá trình chuyển động của Robot được thực hiện thông qua tín hiệu nhận được từ GPS để xác định vị trí hiện tại và so sánh với vị trí đã xác định trước để điều chỉnh quỹ đạo chuyển động. Robot có thể làm việc ở 2 chế độ: Chế độ chuyển động tự do để xác định quỹ đạo đặt trước bằng tọa độ vi trí GPS cung cấp và chế độ tự động chuyển động theo quỹ đạo đã xác định.
Từ khóa: Định vị toàn cầu, vi điều khiển ATMega, rô bốt
Abstract: This paper presents the design using GPS technology (Global Positioning System) and AVR in designing navigation Robot. The process of movement of the robot is done through signals received from GPS to determine your current location and compared to a predefined position to adjust the motion trajectory. The robot can work in two modes: Mode move freely to determine the preset orbit by GPS location coordinates and provides automatic mode moving in orbit was determined.
Keywords: GPS, AVR, robotic
3. Thiết kế thiết bị đo, thu thập, giám sát một số thông số nhiệt độ, độ ẩm
A proposed design of an instrument for data collection and monitoring selected parameters: temperature, relative humidity
  Đỗ Văn Đỉnh, Đinh Văn Nhượng, Vũ Quang Ngọc
Tóm tắt Bài báo sẽ trình bày về thiết kế thiết bị đo, thu thập để giám sát một số thông số nhiệt độ, độ ẩm mới nhằm hỗ trợ các quan trắc viên trong việc đọc, ghi chép, lưu trữ và giám sát số liệu. Thiết bị được thiết kế nhỏ gọn, sử dụng dễ dàng, cho kết quả chính xác đồng thời dữ liệu tự động lưu vào thẻ nhớ MMC trong thời gian dài và truyền dữ liệu định kỳ về máy chủ thông qua mạng điện thoại GPRS/3G. Ngoài ra, cho phép người dùng cài đặt các thông số cho việc thu thập dữ liệu như chu kỳ lấy mẫu, ngưỡng cảnh báo hết bộ nhớ và định kỳ thiết bị gửi thông tin trạng thái của thiết bị qua tin nhắn SMS. Thiết bị được chế tạo và lắp đặt ở một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dương dùng để đo, thu thập và giám sát nhiệt độ, độ ẩm ở khu vực không có trạm quan trắc. Kết quả đo của thiết bị là cơ sở để xây dựng mô hình dự báo thông số môi trường dựa trên kết quả đo ở những điểm lân cận. Bước đầu thiết bị đã cho kết quả khả quan.
Từ khóa: Thiết bị đo; thu thập; giám sát; thông số; môi trường; nhiệt độ; độ ẩm.
Abstract This paper presents the design of a device to measure, collect data to monitor temperature, relative humidity to assist in reading, recording, storing and analyzing of data. The device is designed with high accuracy, easy to use, while collected data are automatically saved to the MMC memory card. Periodically, the data are sent back to the servers via GPRS/3G networks. Additionally, users are allowed to set up the parameters for the data collection such as sampling period, low memory warning, and device status access via SMS. The device has been manufactured and instances are installed at several locations in the province of Hai Duong for measuring, collecting and monitoring of temperature, relative humidity in the region where there are not monitoring stations before. Measurement results form the basis to build forecast models of environmental parameters. With the tests performed, the device gave good results.
Keywords: Instrument; collection; monitoring; parameter; environment; temperature; relative humidity.
Nhóm ngành Cơ khí - Động lực
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến nhấp nhô bề mặt khi gia công thép hợp kim 40 Cr trên máy tiện CNC NEF 400
Study the effect of cutting regime to the undulating surface with 40Cr steel structures are processed on CNC lathe NEF 400                                                                                                                                                                                                  Nguyễn Công Sinh
Tóm tắt Nhấp nhô bề mặt là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng chi tiết sau quá trình gia công, nó có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của chi tiết máy. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt (v,s,t) khi gia công trên máy CNC nhằm đánh giá ảnh hưởng của chúng đến độ nhám bề mặt. Từ đó, làm cơ sở cho việc lựa chọn chế độ cắt phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng chi tiết máy. Nội dung bài báo tác giả trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ cắt đến độ nhấp nhô bề mặt khi gia công mặt trụ ngoài trên máy tiện CNC NEF 400 với vật liệu thép 40Cr tại Trường đại học Sao Đỏ.
Từ khóa: Nhấp nhô bề mặt, Tốc độ cắt, Lượng chạy dao, Chiều sâu cắt, Máy tiện CNC.
Abstract Undulating surface has been one of the criteria for assessing the quality of structures after turning process. It has a great influence on the working ability of machines parts. Study the effect of cutting conditions (v, s, t) on CNC machining in order to assess their impacts on surface roughness. It makes the basis for the selection of appropriate cutting conditions to improve not only productivity but also quality of machine parts. In this paper, the author presents result of the effects of cutting conditions to the undulating surface in the cylindrical outer surface machining on CNC NEF 400 lathes with 40Cr steel material at Sao Do University.
Keywords: undulating surface, cutting speed, cross feed, cut depth, CNC lathes.
5. Sử dụng mô phỏng nghiên cứu tăng nhiệt khí xả trong giai đoạn khởi động   lạnh và chạy ẩm máy để kích hoạt nhanh bộ xúc tác xử lý khí thải
Simulation study on increasing exhaust energy during engine cold-start and warm-up for fast catalyst lightoff
Phạm Văn Trọng, Phùng Đức Hải Anh
Tóm tắt: Các xe ô tô trang bị bộ xúc tác 3 chức năng thường có phát thải độc hại cao trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy vì khi đó bộ xúc tác chưa hoạt động do năng lượng khí thải thấp không đủ sấy nóng bộ xúc tác. Do đó, cần phải có biện pháp sấy nóng nhanh bộ xúc tác đến trạng thái kích hoạt để bộ xúc tác có thể xử lý giảm phát thải trong giai đoạn này. Trong nội dung bài báo này tác giả ứng dụng phần mềm AVL-BOOST để nghiên cứu phương pháp đánh lửa muộn và xác định góc đánh lửa muộn hợp lý để tăng nhiệt khí xả trong thời kỳ khởi động lạnh và chạy ấm máy để sấy nóng nhanh bộ xúc tác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi điều chỉnh góc đánh lửa sớm muộn đi 30 độ góc quay trục khuỷu so với bình thường trong khi điều chỉnh ga để giữa tốc độ không tải của động cơ ổn định thì nhiệt độ trung bình của khí thải tăng hơn 24% và lưu lượng khí thải tăng 20% làm năng lượng khí thải tăng 49% so với khi chạy không tải với góc đánh lửa bình thường.
Từ khóa: Mô phỏng động cơ, mô hình hóa, kiểm soát phát thải, khởi động lạnh.

Abstract: The toxic emission of the automobils equipped with a three-way catalytic converter (TWC) is usually high during engine cold-start and warm-up period because the TWC is inactive due to low exhaust energy for heating the TWC. Therefore, it needs an extra-energy source to fast heat up the catalyst for its fast catalyst light off so that it can reduce exhaust emissions during this stage. In this paper, the advanced engine simulation software AVL-BOOST is used to study the method of retarding the ignition timing and determining the suitable ignition retard for increasing exhaust energy during engine cold-start and warm-up for fats catalyst light off. The study results indicated that with 30o crank angles of ignition retard while engine idle speed is kept stable, the average exhaust temperature increases by about 24%, exhaust flow rate increases about 20% corresponding to the exhaust energy increase of 49% in comparison to the normal engine idling condition.

Keywords: Engine simulations, modeling, emission control, cold-start emissions.
Nhóm ngành Kinh tế
6. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài  tại Hải Dương - thực trạng và những vấn đề đặt ra
Attract foreign direct investment in Hai Duong – reality and raised issues
Nguyễn Thị Nhàn, Vũ Thị Thanh Huyên
Tóm tắt: Theo đánh giá của WB thì nguồn vốn FDI có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, điều này được khẳng định từ thực tiễn những nước có sức hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những nước có năng lực cạnh tranh cao, chẳng hạn Singapore, Mỹ… là những nước thu hút được nhiều vốn FDI và đây cũng chính là những nước được xếp hạng cao về năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm. Sở dĩ như vậy là bởi đi theo vốn FDI là kỹ thuật công nghệ và thị trường, đồng thời, các doanh nghiệp FDI cũng kích thích sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, từ đó giúp tăng sức sống cho nền kinh tế. Tuy vậy, để thu hút được vốn FDI phụ thuộc vào hàng loạt các tiền đề và điều kiện.
Hiện nay, ở Việt Nam nói chung, tỉnh Hải Dương nói riêng, doanh nghiệp FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có vai trò quyết định trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nhiều ngành kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và góp phần giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp FDI có đóng góp lớn trong việc tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tăng giá trị xuất khẩu, tăng thu ngân sách và đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý, khả năng tiếp cận thị trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp FDI đã tạo nhiều việc làm cho cả lao động trực tiếp tại nhà máy và lao động gián tiếp khác. Nhưng thực tế cho thấy, công tác thu hút FDI trong toàn tỉnh thời gian qua còn nhiều bất cập, số lượng các dự án thu hút ngày càng giảm, cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành, vùng lãnh thổ, đối tác còn chưa phù hợp yêu cầu, định hướng phát triển của địa phương. Bài viết này sẽ tập trung đánh giá tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thu hút dòng vốn FDI cho tỉnh trong thời gian tới.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút đầu tư nước ngoài.
Abtract: According to the WB, FDI has a special importance in improving competitiveness. In the fact that countries which have attracted FDI  are the countries with high competiveness.  For instance, Singapore, America…are thought to have high competitiveness competence because they have attracted much FDI . These countries are also highly ranked on annual global foreign competitiveness. FDI not only helps these countries  modernize technical technology and develop markets but it also encourages the competitiveness among the enterprises in their economy, which will make their economy develop. However, attracting FDI depends on a series of prerequisites and conditions.
Currently, in Vietnam in general and Hai Duong province in particular, FDI has become an important part of the economy; has a decisive role in promoting the growth of many economic sectors; helps change economic structures in a positive way and  solve many social problems effectively; improves competitiveness and international economic integration. Enterprises with EDI have great contribution  to increasing the value of industrial production, exports and increase revenue; accelerate the transfer of technology, management skills and the ability to access the market. In particular, enterprises with FDI have created much employment  for both direct employees in factories and other indirect labor. But the reality shows that attracting FDI in the province has remained some limitations. The number of projects has  increasingly reduced, the structure of foreign direct investment in term of sector, region, and partners has been inappropriate to local requirement and orientation of development. This article will focus on evaluating the FDI attraction in Hai Duong province in recent years, and propose some solutions to strengthen and enhance the effectiveness of attracting FDI inflows to Province in the near future.
Key words: Foreign direct investment ( FDI), foreign investment attraction
7. Một số vấn đề về năng suất lao động của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay
Some issues of labour productivity of Vietnam in the international integration process in the current period
Phạm Thị Hồng Hoa, Vũ Văn Đông
Tóm tắt: Năng suất lao động phản ánh sự phát triển cũng như hiệu quả của nền kinh tế. Hiện nay năng suất lao động của Việt Nam còn thấp và trong quá trình hội nhập đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết để nâng cao năng suất lao động thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế, sớm đưa nước ta hoàn thành mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Từ khóa: Năng suất lao động, Năng suất lao động của Việt Nam, Hội nhập, Hội nhập Quốc tế, Năng suất lao động Quốc tế.
Abstract: Labour productivity reflects economic development as well as economic efficiency. Nowadays, Vietnam’s labor productivity is stil low integration process, many problems need solving in order to improve labor productivity and to boost the economy. It helps our country quickly complete our goal becoming a modern-oriented industrialised country.
Phóng sự ảnh
Tạp chí Công thương
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây