TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CƠ SỞ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CƠ SỞ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chủ nhật - 28/02/2016 22:16
  •  

Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ quý III/2015

Tạp chí NCKH Đại học Sao Đỏ có mã số chuẩn quốc tế ISSN 1859-4190, xuất bản 01 số/ quý về các lĩnh vực: Điện - Điện tử - Tự động hóa, Cơ khí - Động lực, Kinh tế
 
 1. Nghiên cứu động cơ từ kháng SRM công suất 15 kW, tốc độ quay 4.000 vòng/phút
A study on the switched reluctance motor SRM power 15 kW, rotational speed 4,000 round/minute
Phạm Công Tảo, Phạm Thị Hoan, Nguyễn Thị Phương - Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Động cơ từ kháng SRM (Switched reluctance motor) có một số ưu điểm nổi bật là tổn thất xuất hiện chủ yếu trong mạch stator do vậy rất dễ làm mát, quán tính của rotor bé nên kết cấu bền vững phù hợp cả với những động cơ có tốc độ quay cao, mômen khởi động lớn và chịu quá tải ngắn hạn tốt. Đặc biệt động cơ từ kháng có giá thành chế tạo thấp so với các loại động cơ và sự đòi hỏi bảo dưỡng thấp. Sau khi xem xét kích thước hình học của động cơ từ kháng, bài báo này trình bày tóm tắt vấn đề được quan tâm xung quanh động cơ từ kháng là phân tích quá trình trao đổi nhiệt trong động cơ.
Từ khóa: Động cơ từ kháng, mô hình toán học, phân tích các quá trình nhiệt.
Abstract
Switched reluctance motor (SRM) have some excellent advantages like the loss arises mainly stator-sided herefore veryeasily cooling, the sluggishness of the rotor is smally and therefore very robust and suitable for high speed, starting moment is great and the short-time overload capacity is very good, especially SRM with low manufacturing costs compared to the motor and requires low maintenance.After considering the geometrical dimensions of  SRM, this paper summarizes current problemaround the SRM briefly is the analytical process heat exchange in the motor.
Keywords: Switched reluctance motor,mathematical model, Analysis of thermal processes.

2. Ứng dụng bộ điều khiển nơron theo mô hình mẫu điều khiển nồng độ hoá chất trong bể chứa phản ứng có khuấy
Application of neural controllers  according to model reference to controll the substrate concentration in stirred reaction tank
Lương Trung Thành(1), Phạm Thị Thảo(2), Lương Thị Thanh Xuân(2)
1) Trường Đại học KTCN Thái Nguyên
2) Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron trong quá trình nhận dạng và điều khiển hệ thống phi tuyến đã được đề cập trên các ấn phẩm của tạp chí khoa học. Tuy nhiên việc ứng dụng bộ điều khiển nơron theo mô hình mẫu tạo tín hiệu điều khiển thích nghi chính xác chưa được tập trung giải quyết một cách thoả đáng. Trong bài báo này, tác giả trình bày về ứng dụng bộ điều khiển nơron theo mô hình mẫu điều khiển nồng độ của sản phẩm trong bể chứa phản ứng có khuấy. Các kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab/Simulink cho thấy tín hiệu điều khiển đã đạt xấp xỉ tín hiệu đặt và với sự sai lệch trong phạm vi cho phép.
Từ khóa: mạng nơron, điều khiển theo mô hình mẫu, bể chứa phản ứng có khuấy.
Abstract
Applied research of neural network in the identification process and nonlinear control systems mentioned on scientific magazine. However, the application of neural controllers according to model Reference to generate accurate adaptive control is not sufficient. In this paper, application of neural controllers  according to model Reference to controll the substrate concentration in stirred reaction tank is presented. The results of simulation on the software Matlab / Simulink pointed out signals controlling that approximately signals set with deviation in the allowable range.
Keywords: neural network, control according to model Reference, stirred reaction tank.

 3. Phương pháp tổng hợp nguyên âm tiếng việt bằng mô hình cấu âm và mô hình Distinctive region model (DRM)
Vietnamese vowels synthesis method by acoustic models and DRM
Nguyễn Thị Sim, Dương Thị Hoa - Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Tổng hợp tiếng nói là một cơ chế quan trọng trong trao đổi thông tin người – máy vì nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc của con người khi làm việc với máy tính. Mục đích của bài báo này là đề xuất phương pháp tổng hợp nguyên âm tiếng việt bằng mô hình cấu âm và mô hình Distinctive region model (DRM) nhằm nâng cao chất lượng tiếng nói trong việc trao đổi thông tin người – máy. Kết quả thử nghiệm một số nguyên âm được thực hiện bằng chương trình SMART. Thông qua các kết quả thử nghiệm, chúng tôi cho thấy những ưu điểm của phương pháp đề xuất.
Từ khóa – Nguyên âm tiếng việt, mô hình cấu âm, mô hình DRM.
Abstract
Speech synthesis is an important mechanism for exchanging information between people and machines because it greatly affects to people’s work efficiency when working with computers. The purpose of this article is to propose an integrated approach by Vietnamese vowel sound structural model and DRM model in order to improve quality voice in communication between people and machines. Test results of some vowels are done by Synthesis with a Model of Anthropomorphic Regions and Tract (SMART) program. Through the experimental results, we show the advantages of the proposed method.
Keywords - Vietnamese vowel sounds, articulator models, DRM model
 
4. Nâng cao chất lượng ảnh sử dụng Wavelet
Image enhancement using Wavelet
Trần Duy Khánh, Nguyễn Thế Huế, Nguyễn Thị Quyên - Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Bất cứ một bức ảnh nàothu nhận được từ các thiết bị quang, quang điện hoặc điện tử đều bị xuống cấp. Các xuống cấp có thể do nhiễu, mờ, do không đúng tiêu cự của camera, do sự di chuyển tương đối của vật cần chụp với camera…Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tối thiểu hóa sự xuống cấp của ảnh. Trong bài báo này tác giảtrình bàyvề kỹ thuật khai triển wavelet rời rạc (DWT) kết hợp với phân tích đa phân giải (Multi-Resolution Analysis (MRA)) để sử dụng khử nhiễu cho ảnh nhằm nâng cao chất lượng ảnh. Kết quả thu được bức ảnh sau khi đã khử nhiễu Speckle, Gaussian, nhiễu mối tiêu và nhiễu Poisson tác động lên ảnh.
Từ khóa: Wavelet, phân tích đa phân giải, lọc gương cầu tứ phương, wavelet và mã hóa băng con, wavelet trong thông tin đa phương tiện.
Abstract
Any of a photograph are reiceved by optical device, photoelectric device or electronical device who is downgraded. Photograph is downgrades might to noise, blured, out-of-truth the focal length of the camera, relativistic deplacement between object and camera. There are many different method to minimum downgrade of image. In this article, the authors will present  the Discrete Wavelet Transform (DWT) Technique with Multiresolution Analysis (MRA) is used to interference elimination for Image, aim Image quality increment.Result, we were reiceve a Image which were already eliminate Speckle, Gaussian, Poisson and Salt-pepper noise.
Keywords: Wavelet, Multi-Resolution Analysis, Quardrature Mirror Filters, Wavelet and Subband Coding, Processing in multimedia systems.
 
5. Đánh giá ảnh hưởng của đường kính tia Laze và hình dạng chi tiết đến độ chính xác biên dạng bề mặt chi tiết khi đo bằng phương pháp quét Laze
Assessing the influence of the laser beam diameter and object’s shape to accuracy of profile measured by laser scanning method
Tạ Hồng Phong, Đỗ Quân Tùng, Nguyễn Công Sinh – Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Ngày nay, phương pháp quét laser đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong ngành cơ khí chế tạo. Thiết bị này đã từng bước được sử dụng trong một số cơ sở sản xuất cơ khí tại Viêt Nam. Để đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy của phương pháp đo ta cần phải tiến hành đánh giá, kiểm nghiệm để đưa ra cách thức khai thác máy một cách hợp lý. Độ chính xác của phương pháp đo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Đường kính tia laze, hình dạng chi tiết, điều kiện môi trường đo, độ bóng bề mặt... Trong bài báo này, Nhóm tác giả đưa ra ảnh hưởng của đường kính tia laze, hình dạng chi tiết tới độ chính xác khi đo biên dạng bề mặt chi tiết bằng phương pháp laze.
Từ khoá: Phương pháp quét laze, cơ khí chính xác, đường kính tia laze.
Abstract
Recently, laser scanning method has been studied and used widely in mechanical manufacturing industry. Some places in Vietnam make use of this equipment in mechanical processing. Accuracy of laser scanning method are influenced by many different factors, such as: laser beam diameter, object’s shape, conditional measurement, polish surface… It will be necessary testing and assessment that ensuring accuracy and reliability before they are put into use. In this paper, the influence of the laser beam diameter, object’s shape to accuracy of profile measured by laser scanning method will be shown.
Keywords: Laser scanning method, precision engineering, laser beam diameter
 
6. Thực trạng quản lý vốn ODA ở Việt Nam hiện nay và một số vấn đề đặt ra
ODA Management situation in Viet Nam and some raised issues
Phạm Thị Ngọc Mai, Phạm Thị Thuần – Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức  quốc tế dành cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội các quốc gia này. Vốn ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại và vay ưu đãi; trong đó phần viện trợ không hoàn lại và các yếu tố ưu đãi khác chiếm ít nhất 25% vốn cung ứng.Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của mình. Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ. Vì vậy kênh ODA đã và đang là một kênh dẫn vốn quan trọng.Nhiều quốc gia đã thu hút, vận động và sử dụng vốn ODA khá hiệu quả. Song không ít quốc gia lại là bài học không thành công về quản lý vốn ODA.Trong những năm qua, Việt Nam đã có được những thành công đáng kể trong lĩnh vực này.Nhưng đồng thời cũng nổi lên nhiều bất cập trong công tác quản lý nguồn vốn ODA đòi hỏi Chính phủ và Quốc hội phải quan tâm đúng mức để đạt hiệu quả tối đa nguồn vốn ODA.
Từ khóa: Chính phủ, tổ chức quốc tế, phúc lợi xã hội, vay ưu đãi, quản lý nguồn vốn.
Abstract
ODA as part of the formal financial resources that government of developed countries and international organizations use for developing countries to support economic development and social welfare of these countries. ODA consists of all non-refundable grants or refundable and concessional loans; in which the non-refundable aid and other concessional factors account for at least 25% of capital supply. The process of providing ODA benefits for both sides: the developing and least developed countries have extra large amounts of investment capital from outside to speed up economic development. The other also gains the benefits of the mandatory conditions attached to the loan aid, while indirectly creating favorable conditions for their company activities  when making investment in the recipient countries. So ODA channel has been an important fund channel. Many countries have attracted, mobilized  and used ODA quite effectively. But many countries are not successful lesson on ODA management. In the past years, Vietnam has had considerable successes in this field. However, there have emerged many shortcomings in the management of ODA that requires the government and Congress must pay proper attention to achieve maximum effectiveness of ODA fund
Keywords: Government, international organizations, social welfare, concessional loans, capital resource management.
 
7. Xây dựng chính sách và nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch sinh thái Việt Nam
Making policies and guidelines for ecotourism in Vietnam
Nguyễn Quyết Thắng(1), Vũ Thị Hường(2), Tô Thu Thủy(2),
1)Trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh
2)Trường Đại học Sao Đỏ
Tóm tắt
Để phát triển du lịch sinh thái (DLST) bền vững, đạt được mục tiêu đề ra thì việc xây dựng các chính sách và nguyên tắc chỉ đạo cho DLST được coi là điều kiện tiền đề phát triển hoạt động này. Từ kinh nghiệm một số nước và thực tiễn tại Việt Nam, bài báo đã chỉ ra sự cần thiết của việc xây dựng chính sách và nguyên tắc chỉ đạo cho DLST tại nước ta trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để triển khai công tác này đạt hiệu quả hơn.
Từ khóa: Xây dựng chính sách, nguyên tắc chỉ đạo cho du lịch sinh thái, Việt Nam
Abstract
To develop sustainable ecotourism and achieve its objectives, the formulation of policies and guidelines for ecotourism is regarded as a precondition to develop these activities. From the experience in some countries, and the reality in Vietnam, this article has pointed out the necessarily to develop policies and guidelines for ecotourism in our country in the current period, then to offer some solutions to implement this work more effective.
Keywords:  making policies, guidelines for ecotourism in VietNam
 

Phòng NCKH&HTQT

Phóng sự ảnh
Tạp chí Công thương
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây